Token là một thực thể vô hình dùng để biểu diễn các tài sản vật lý hay kỹ thuật số trên blockchain. Có hai loại token chính:
- Fungible token: các token có thể thay thế lẫn nhau.
- Non-fungible token (NFT): mỗi token là độc nhất.
Một vài cryptocurrency được định nghĩa như là các token. Tuy nhiên điều này không hoàn toàn đúng. Ví dụ ở trong Ethereum, Ether là native cryptocurrency được sử dụng để incentive các validator và để chi trả cho gas sử dụng trong việc tính toán. Chúng ta vẫn có thể tạo ra các token từ cryptocurrency, chẳng hạn như đồng Wrapped Ether (WETH).
Fungible Token
Tiền truyền thống chính là fungible token.
Fungible token thường được sử dụng như là utility token hay stablecoin. Utility token được sử dụng để cung cấp các tiện ích cho các giao thức Web3. Ví dụ, LINK token được dùng để chi trả cho việc sử dụng các oracle của Chainlink hay MATIC token được dùng để chi trả cho gas sử dụng trong Polygon network.
Các tính chất của fungible token bao gồm tên của nó, symbol (tên rút gọn), tổng lượng cung (total supply) và độ chính xác thập phân (cho biết vị trí của dấu thập phân ở trong total supply).
Non-fungible Token
Thường dùng để đại diện tác phẩm nghệ thuật số. Tuy nhiên, NFT còn có thể đại diện cho nhiều loại tài sản kỹ thuật số khác và cả các tài sản của thế giới thực mà mang tính độc nhất.
Token in Ethereum
Token được tạo ra như là các smart contract. Cụ thể, smart contract sẽ chịu trách nhiệm định nghĩa, điều khiển lượng cung và quản lý quyền sở hữu của các token.
Có một vài chuẩn smart contract dành cho token, chẳng hạn như với fungible là ERC20 và với non-fungible là ERC721. ERC1155 là một chuẩn dành cho token hỗn hợp bằng cách kết gợp cả fungible và non-fungible vào trong một smart contract. ERC777 cung cấp các cải tiến trong việc quản lý token và dựa trên chuẩn ERC20.