Là việc di chuyển asset (token hoặc NFT) hoặc data (có thể là smart contract calls hoặc simple message) giữa các mạng blockchain khác nhau.
Token Bridges
Bridging Approaches
Tùy từng loại asset và từng bridge mà có các cơ chế transfer asset khác nhau. Sau đây là 4 cách tiếp cận phổ biến:
-
Burn and Mint:
- Khi một token di chuyển từ source chain đến destination chain, nó sẽ được burned ở source chain bởi smart contract của bridge.
- Sau đó, một lượng token tương đương sẽ được minted ở destination chain, được kích hoạt bởi một cross-chain message.
- Smart contract của bridge trên destination chain sẽ transfer token đó đến user.
- Cách tiếp cận này đảm bảo total supply là một hằng số giữa các chain.
- Minh họa:

-
Lock and Unlock:
- Phổ biến với các bridge không có cơ chế mint hoặc cần phải xử lý nguồn cung có sẵn trên destination chain.
- User deposit tokens vào một smart contract (có thể là một liquidity pool hoặc vault) ở source chain và được locked.
- Sau đó, có một cross-chain message gửi đến destination chain. Ở destination chain, một lượng token tương đương giá trị được cung cấp bởi các liquidity provider được unlocked và gửi đến cho user.
- Thách thức của cách tiếp cận này là nó phụ thuộc vào thanh khoản (liquidity) ở trên destination chain có đủ lượng cung cấp hay không và có thể dẫn đến hiện tượng fragmented liquidity (liquidity phân mảnh rải rác ở các pools khác nhau ở các chains khác nhau).
- Minh họa:

-
Lock and Mint:
- Thường dùng khi cần bridge native token (chẳng hạn ETH) hoặc token mà bridge không thể burn ở source chain.
- User gửi vào bridge native tokens và được locked.
- Sau đó, sẽ có một cross-chain message được gửi đến destination chain. Ở destination chain, một wrapped version của native token sẽ được minted.
- Quá trình này có thể đảo ngược để redeem native token.
- Minh họa:

-
Burn and Unlock: ngược lại với Lock and Mint.: wrapped token sẽ được burned ở source chain và native token sẽ được unlock ở destination chain. Minh họa:

Centralized vs. Decentralized Models
- Centralized Bridges: được quản lý bởi một thực thể.
- Decentralized Bridges: được quản lý bởi nhiều nodes. Ví dụ: Chainlink CCIP sử dụng các Decentralized Oracle Networks (DONs) để commit và thực thi các cross-chain transactions. Ngoài ra nó còn một lớp Risk Management Network dùng để monitor các malicious cross-chain operations và sẽ dừng services nếu phát hiện các mối đe dọa.
Native vs. Third-Party
- Native Bridges: được xây dựng và duy trì bởi team dev của một blockchain cụ thể. Ví dụ: zkSync Era Bridge là native bridge để transfer asset giữa Ethereum và zkSync Era.
- Điểm mạnh là bảo mật hơn do nó là một phần của blockchain infrastructure.
- Điểm yếu là bị giới hạn: chỉ có thể chuyển token giữa mainnet và L2 của mainnet đó cũng như là không hỗ trợ chuyển token đến các L1 hay L2 khác. Một điểm yếu khác là thời gian rút về mainnet rất chậm.
- Third-Party Bridges: được phát triển bởi các team độc lập. Ví dụ: Across, Celer, Connext, Hop, Stargate và Synapse.
- Điểm mạnh: nhanh, đặc biệt là khi rút token do tận dụng các bể thanh khoản ở 2 phía blockchain và kết nối với nhiều loại blockchain hơn.
- Điểm yếu: phí giao dịch cao do phải trả cho các người cung cấp thanh khoản và bảo mật có rủi ro do thời gian giao dịch thấp, người dùng có thể bị tấn công reorganization.