Introduction

FileCoin là một mạng P2P phi tập trung cho phép lưu trữ dựa trên các cơ chế khuyến khích tài chính (economic incentive) và chứng minh mã hóa (cryptographic proofs). Người dùng sẽ cần phải trả phí cho các storage provider, data center để lưu trữ dữ liệu. Bên cung cấp dịch vụ lưu trữ sẽ cần phải đưa các bằng chứng mã hóa mỗi ngày làm bằng chứng cho client rằng data của họ vẫn còn ở data center. Storage provider sẽ khóa một lượng Filecoin làm tài sản thế chấp - nếu họ liên tục không cung cấp bằng chứng mã hóa thì thế chấp sẽ bị mất.

Khả năng lưu trữ và giá cả lưu trữ không bị kiểm soát bởi bất kỳ thực thể đơn lẻ nào. Filecoin thúc đẩy một thị trường mở nơi mà client có thể review lịch sử lưu trữ của từng storage provider trước khi chọn nơi lưu trữ dữ liệu.

Chú ý rằng đa số các Filecoin node đều chạy giao thức IPFS. Trong quá khứ, các IPFS node thường chỉ duy trì khả năng truy cập của file cho cộng đồng dựa trên sở thích và thường là miễn phí. Filecoin giải quyết vấn đề này bằng cách thêm vào một incentive layer để đảm bảo rằng dữ liệu sẽ được lưu trữ lâu dài.

Một số use case của Filecoin:

Filecoin tương thích với nhiều loại dữ liệu, bao gồm cả audio và video.

Native Currency

Native currency của Filecoin là FIL. Storage provider kiếm FIL bằng cách cung cấp dịch vụ lưu trữ. Số lượng FIL tối đa là 2 tỷ.

Consensus

Filecoin hoạt động dựa trên 2 cơ chế:

  • Proof of replication: storage provider cần phải chứng minh rằng họ đã tạo ra một bản sao duy nhất cho dữ liệu của người dùng ở trong network.
  • Proof of spacetime: storage provider cần liên tục chứng minh rằng họ lưu trữ dữ liệu của người dùng xuyên suốt khoảng thời gian đã được thỏa thuận. Proof này có 2 loại:
    • Winning PoSt: chứng minh rằng storage provider cung cấp bản sao của dữ liệu tại một thời điểm nhất định.
    • Window PoSt: chứng minh rằng dữ liệu được lưu xuyên suốt trong một khoảng thời gian nhất định.

Storage Model

Bao gồm 3 thành phần:

  • Providers: cung cấp các dịch vụ lưu trữ và truy xuất. Gồm 2 loại provider là storage provider (SP) - chiếm đa số và retrieval provider (RP). Trong khi đa số các SP cũng cung cấp dịch vụ truy xuất, một số node lại chỉ cung cấp dịch vụ truy xuất.
  • Deals: SP và RP cung cấp dịch vụ lưu trữ hoặc truy xuất thông qua các deals được thỏa thuận bởi 2 bên (providers - clients) và bao gồm các điều khoản chẳng hạn như data size, price, duration và thế chấp. Quá trình thỏa thuận được khởi tạo off-chain và khi cả 2 bên đều đồng ý với các điều khoản thì deal sẽ được published lên on-chain.
  • Sectors: là các đơn vị cơ bản mà provider lưu trữ dữ liệu và sinh ra proof of spacetime. Sectors thường có kích thước tiêu chuẩn chẳng hạn như 32 GiB hoặc 64 GiB và có một vòng đời mà provider có thể gia hạn trước khi nó bị expired.

Resources