Mỗi entry có kích thước là 1024 bytes. 16 entry đầu tiên có tên bắt đầu bằng ký tự $, chứa các thông tin quản lý như vị trí boot sector, các cluster bị hư, … Các entry tiếp theo dùng để lưu trữ cho các tập tin, thư mục.

Entry sẽ được chia thành ba phần: header, các thuộc tính (attributes) và dữ liệu:

MFT record

Phần header chứa các thông tin quản lý entry.

Cấu trúc của phần header:

MFT entry header

Attributes

Phần tiếp theo là các thuộc tính. Thuộc tính đầu chứa tên, ngày giờ tạo, kích thước, … của tập tin, thư mục. Thuộc tính cuối cùng là nội dung tập tin hoặc bảng thư mục con.

Nếu tập tin/thư mục có kích thước nhỏ (<900 bytes) thì nó sẽ nằm trọn trong một entry. Ngược lại, entry của tập tin/thư mục sẽ chứa chỉ mục tới các cluster trên vùng dữ liệu đang lưu giữ phần nội dung tập tin hoặc bảng thư mục con (được tổ chức theo cấu trúc B-cây).

Có nhiều loại thuộc tính, mỗi loại có một cấu trúc tổ chức riêng và có một mã loại (type ID) riêng. Mã loại sẽ có giá trị là một số nguyên và được Microsoft sắp xếp theo thứ tự tăng dần trong mỗi MFT entry. Các thuộc tính quan trọng thường sử dụng mã loại mặc định, tuy nhiên mã này có thể được định nghĩa lại trong siêu tập tin $AttrDef.

Tên của các thuộc tính được bắt đầu bằng ký tự $ và được viết hoa toàn bộ.

Important

Khác với hệ thống tập tin FAT, các thao tác đọc và ghi nội dung tập tin xảy ra trên các thuộc tính thay vì trực tiếp trên các tập tin.

Bản thân các attribute cũng được chia thành hai phần: phần header và phần nội dung.

Attribute Header

Header của attribute nằm ở đầu mỗi attribute, có kích thước 16 bytes và chứa các thông tin sau: mã loại, kích thước và tên của attribute. Ngoài ra còn có các flag cho biết attribute có bị nén hoặc bị mã hóa hay không.

Cấu trúc phần header của attribute:

Một MFT entry có thể chứa nhiều attribute cùng loại.