Vùng dữ liệu của hệ thống tập tin FAT (FAT File System) được chia thành các khối dữ liệu (được gọi là cluster).

  • Kích thước của một cluster trên hệ thống tập tin FAT là sector, với .
  • Người dùng có thể định trước kích thước cho một cluster hoặc để hệ điều hành tự xác định.

Chỉ số cluster luôn bắt đầu từ 2, tương ứng với entry thứ 2 trong FAT.

Hai entry đầu được dùng để làm gì?

Câu trả lời là không làm gì cả, cả hai entry này đều được sử dụng bởi hệ thống.

  • Cluster trống được đánh là 0 nên cluster 0 không được sử dụng do có thể làm hệ thống hiểu lầm.
  • Cluster 1 cũng được để trống là do theo FAT12, mỗi entry có 1.5 byte, vì vậy mà ta chừa trống thêm entry 1 cho tròn 3 bytes.

Để xác định cluster k sẽ thuộc sector i nào, ta có công thức sau:

Trong đó:

  • là số sector vùng reserved.
  • là số sector trong một FAT.
  • là số lượng FAT (thường là 2).
  • là số sector bảng thư mục gốc. Nếu là FAT32 thì không có thông số này vì bảng thư mục gốc nằm trên phần dữ liệu.
  • là số sector trong một cluster.

Important

Lưu ý, một cluster có thể chiếm n sector, vì vậy mà cluster thứ k có thể nằm trên ở sector i và sector i + n - 1. Ví dụ, nếu một cluster chiếm 2 sector, thì cluster 3 sẽ nằm ở sector 34.