Để một packet di chuyển từ một node (một router bất kỳ) đến một node khác (router khác), chúng trải qua bốn loại delay. Tổng các loại delay này chính là tổng độ trễ node (node delay).

Processing Delay

Ta đã biết rằng các packet khi tới router thì nó sẽ được router xem xét header để dò IP và chuyển đến link phù hợp. Thời gian cho công việc xử lý header này là một phần của độ trễ. Ta gọi độ trễ đó là độ trễ xử lý (processing delay).

Ngoài ra còn có nhiều yếu tố góp phần vào độ trễ xử lý, chẳng hạn như thời gian kiểm tra các lỗi bit xảy ra trên gói khi vận chuyển. Độ trễ xử lý ở các router tốc độ cao thường là micro giây hoặc ít hơn.

Queuing Delay

Một packet có thể sẽ phải gia nhập hàng đợi nếu link đến một router hoặc hệ cuối nào đó quá tắc nghẽn. Thời gian ở trong hàng đợi này của packet chính là độ trễ hàng đợi. Trong thực tế, độ trễ hàng đợi thường là mirco giây hoặc mili giây.

Transmission Delay

Độ trễ vận chuyển là thời gian cần để một router có thể đẩy (hoặc chuyển) tất cả các bit của packet từ router xuống đường link. Nếu độ dài bit của một packet là L (bits), và tốc độ vận chuyển (Transmission Rate) là R (bits/s), thì độ trễ vận chuyển là L/R (s). Trong thực tế thì độ trễ vận chuyển là micro giây hoặc mili giây.

Propagation Delay

Các bit của packet cần thời gian để thực hiện quá trình vận chuyển trên link nhằm đến đích, thời gian đó được gọi là độ trễ lan truyền (propagation delay). Độ trễ lan truyền phụ thuộc vào tốc độ lan truyền, cũng chính là tốc độ của link. Tốc độ này phụ thuộc vào tính chất vật lý của phương tiện truyền dẫn (có thể là cáp quang, đồng trục,…) và có khoảng giá trị là

Nó bằng hoặc thấp hơn vận tốc ánh sáng. Độ trễ lan truyền bằng khoảng cách đường truyền D (m) chia cho tốc độ vận chuyển S (m/s), tức là D/S. Trong thực tế, độ trễ lan truyền thường ở mức milliseconds.