Postman là một công cụ dùng để sử dụng kiểm thử API. Giao diện của Postman có một thanh URL và một drop list để chọn các phương thức.

Send Requests with Postman

Đối với phương thức POST thì chọn phần Body rồi chọn x-www-form-urlencoded và thêm các cặp key - value cần thêm.

Sau khi thêm thành công thì Postman sẽ trả về đối tượng vừa thêm, đồng thời database cũng được cập nhật.

Để xóa đối tượng thì sử dụng phương thức DELETE, URL lúc này thêm một dấu /, liền sau đó là "id" của đối tượng cần xóa.

Cuối cùng, để sửa dữ liệu của đối tượng thì chọn phương thức PUT/PATCH. URL cũng cần phải xác định "id" nhằm cho biết cần sửa đối tượng nào. Sau đó điền các thông tin mới và gọi API.

Sự khác biệt giữa PUT và PATCH:

  • PUT ghi đè lên toàn bộ thuộc tính của object. Nói cách khác, nó xóa object cũ và thêm object mới cùng ID.
  • PATCH chỉ cập nhật một hoặc vài thuộc tính của object và không ghi đè.

Hai phương thức này đều có thể thêm thuộc tính nếu object chưa có, nếu có rồi thì ghi đè hoặc cập nhật.

Useful Features

Một số chức năng hữu ích của Postman:

  • Export/Import collection.

  • Global và collection environment variables: giúp hạn chế việc lặp dữ liệu trong các request. Ví dụ chúng ta có thể lưu giá trị của http://localhost:8080 vào biến endpoint và gọi nó ra sử dụng trong request khi cần bằng cú pháp {{endpoint}}.

    Minh họa:

  • Test script: dùng API của Postman để viết các đoạn code tương tác với dữ liệu sau khi nhận được response.

    Ví dụ, đoạn code bên dưới lấy ra trường dữ liệu productId trong body của response và set cho biến môi trường của collection có tên là productId.

    var jsonData = JSON.parse(responseBody)
    pm.collectionVariables.set("productId", jsonData.productId)

Resources